KÉO CĂNG ỨNG LỰC TRƯỚC SÀN
Căn cứ quy trình thi công (DƯL)
– Căn cứ vào hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công.
– Căn cứ vào các tiêu chuẩn:
+ Tiêu chuẩn Anh: BS 8110
+ Tiêu chuẩn thử cáp: ASTM A416-1998: Standard Specification for Stell Strand, Uncoated – Wire for Prestressed Concrete).
+ Tiêu chuẩn thử neo: BS 4447-1973 (Specification for The performance of prestressing anchorages for post-tensioned construction).
+ Tiêu chuẩn thử mẫu bê tông: TCVN 3118-1993.
+ Tiêu chuẩn thử cốt thép: TCVN 197-1995; TCVN 198-1985.
+ Quy phạm thi công và nghiệm thu: TCVN 4453-1995.
+ Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng: TCVN 5308-1991.
- Vật liệu
61.1. Cáp không vỏ bọc T13
– Thép DƯL T13 (D12.7mm), Grade 270, dạng xoắn 7 sợi, không vỏ bọc sản xuất theo tiêu chuẩn Mỹ ASTM A416.
– Tính năng cơ lý:
Cáp xoắn | 7 sợi |
Đường kính danh định | 12.7m |
Tiết diện ngang | 98.75mm2 |
Trọng lượng | 0.775 kg/m |
Giới hạn bền | 1860 Mpa |
Giới hạn chảy | 1690 Mpa |
Mô đun đàn hồi | 195000 Mpa |
Nhận dạng | Nhãn mác trên cuộn cáp |
Chứng chỉ chất lượng | Chứng chỉ cho từng lô hàng nhập khẩu |
Tiêu chuẩn áp dụng | Tiêu chuẩn Mỹ: ASTM A416-98 |
61.2. Neo kéo căng và ống luồn cáp
– Neo ứng lực trước: Adungf loại neo 5 lỗ.
– Ống luồn cáp dùng loại ống thép dạng xoắn có đường kính và bề dày chỉ định trong thiết kế.
61.3. Hỗn hợp vữa bơm bảo vệ cáp
Vữa bơm mác 400 được trộn từ xi măng PCB40 và phụ gia trợ bơm IntraplatZ@R và phụ gia Grenlium SP51 với tỷ lệ như sau:
Vật tư | Đơn vị | Khối lượng |
Xi măng PCB40 | Kg | 100 |
IntraplatZ@R | Kg | 1.0 |
Grenlium SP51 | Lít | 0.5 |
Nước sạch | Lít | 38.5 |
61.4. Các vật liệu phụ kèm theo
– Ống măng sông bằng ống gen kẽm dùng để liên kết các ống với nhau mỗi đoạn dài 300mm.
– Ống nối bằng nhựa PE phía cuối bó cáp (phía đầu neo chết) để lắp đặt ống thông hơi.
– Ống thông hơi bằng nhựa PE đường kính 20mm liên kết với ống tạo lỗ bằng dây thép buộc 1mm và băng dính.
61.5. Bê tông và thép thường
– Bê tông sàn dùng bê tông thương phẩm.
– Thép thường:
+ Với loại D<10 dùng thép AI có cường độ Ra =2100kG/cm2.
+ Với loại D>10 dùng loại thép AIII có cường độ Ra =3650 kG/cm2.
– Kích thủy lực.
– Bơm dầu thủy lực.
– Máy bơm vữa.
– Máy trộn vữa và phụ kiện.
– Đồng hồ đo áp lực.
– Máy cắt cáp các loại.
– Máy dập đầu neo.
– Thước đo trị dãn dài.
– Máy bơm áp lực.
– Thước dây các loại: 5m, 10m, 30m, …
Bố trí nhân lực
Bố trí nhân lực gia công và lắp cáp DƯL
– Cán bộ kỹ thuật được bố trí theo khối lượng công việc.
– Tổ kích ép đầu neo cố định bố trí đáp ứng theo từng giai đoạn thi công.
– Tổ lắp dựng cáp DƯL cần bố trí đáp ứng theo tiến độ thi công.
Nhân lực căng kéo cáp
– Cán bộ kỹ thuật: luôn có cán bộ kỹ thuật trực khi căng kéo để đo, ghi chép và theo dõi đồng hồ kích, cùng công nhân vận hành kích.
– Tổ trưởng thao tác: Quan sát tại vị trí kích, là người chỉ huy thao tác theo yêu cầu của cán bộ kỹ thuật trong quá trình kéo căng.
– Công nhân vận hành kích: Tại đầu kích bố trí đủ công nhân vận hành bơm kích.
– Công nhân thao tác kích: Tại đầu kích bố trí đủ công nhân để tháo lắp, đo độ giãn dài.
– Chỉ huy ca căng kéo: Luôn có mặt tại hiện trường đáp ứng cho thi công.
– Cán bộ kỹ thuật an toàn: Thường xuyên có mặt tại hiện trường.
- Các thông số của thiết bị
Căn cứ vào kết quả kiểm định, thí nghiệm tại phòng thí nghiệm LAS hợp chuẩn đồng hồ, các thông số kỹ thuật của kích thủy lực và thí nghiệm kéo căng hệ số cáp DƯL, áp lực đồng hồ khi kích kéo (số đọc đồng hồ) được tính toán và cho theo bảng.
- Bảo quản và vận chuyển
Tất cả các loại vật liệu phải được nơi khô ráo. Riêng vật liệu neo phải được bảo quản trong các hộp kín. Các vật liệu này phải được thường xuyên kiểm tra hàng tháng. Chú ý không để va chạm mạnh gây hỏng hóc.
- Công tác chuẩn bị
66.1. Công tác kiểm tra, chuẩn bị thiết bị
66.2. Chuẩn bị vật liệu ứng lực trước
Vật liệu ứng lực trước gồm có:
– Ống đặt cáp: sử dụng loại ống gen dẹt bằng thép mạ kẽm cuộn xoắn.
– Thép ứng lực trước: Cáp T13.
– Neo dùng loại neo đúng theo thiết kế.
– Các vật liệu phụ như ống bơm vữa, ống thông hơi.
– Vật liệu ứng lực trước hiện đã được tập kết trong kho công trình.
66.3. Kiểm tra vật liệu
Số lượng mẫu thử cáp DƯL được lấy theo tiêu chuẩn Mỹ ASTM A416.
66.4. Kiểm tra ống và lỗ neo
66.5. Chuẩn bị mặt bằng thi công
66.6. Điện nước thi công
66.7. Lắp đặt thiết bị
66.8. Thông tin, liên lạc
- Trình tự và biện pháp thi công
67.1. Lắp dựng cốp pha, đà giáo
– Công tác lắp dựng cốp pha, đà giáo đảm bảo đúng theo thiết kế tuân thủ theo TCVN 4453-1995 “Kết cấu BTCT quy phạm thi công và nghiệm thu”.
– Cốp pha sàn được kéo dài ra 650mm kể từ mép sàn để làm sàn thao tác thi công DƯL, tải trọng sàn thao tác là 200kg/m2.
– Cốp pha dầm bo phải để chờ vị trí đặt neo.
– Cốp pha, đà giáo lắp dựng xong phải được nghiệm thu trước khi tiến hành các công việc tiếp theo.
– Sau khi nghiệm thu xong cốp pha, đà giáo tiến hành xác định vị trí đặt neo, thép DƯL theo bản vẽ thi công.
– Vị trí đặt neo và thép DƯL được xác định bằng thước dây và được đánh dấu bằng sơn lên cốp pha theo bản vẽ thiết kế.
67.2. Lắp đặt cốt thép thường của sàn (lớp dưới) và dầm bo
– Việc lắp đặt cốt thép dưới của sàn, thép dầm bo xung quanh, lỗ gia cường sẽ được tiến hành ngay sau khi cốp pha sàn được hoàn tất. Thép thường bao gồm thép chủ, thép đai, thép cấu tạo, thép gia cường đầu neo, đầu cột, lỗ kỹ thuật của sàn lắp đặt đúng theo thiết kế và tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 4453-1995.
– Việc lắp đặt các chi tiết đặt sẵn, các ống kỹ thuật, cáp điện, thông tin, cứu hỏa, theo yêu cầu thiết kế, phải được tiến hành trước khi rải cáp DƯL.
67.3. Gia công lắp đặt thép DƯL, ống ghen, lắp đặt đế neo, hộc treo PVC
– Chuẩn bị mặt bằng gia công cáp DƯL trước khi rải (tùy theo mặt bằng cụ thể ngoài hiện trường).
– Các sợi cáp được cắt bằng chiều dài thực tế cộng với 50cm cho mổi đầu kéo.
– Đế neo (đế gang) và hộc neo PVC được lắp đặt đúng vị trí, được đánh dấu bằng sơn trên cốp pha thành và sàn, được đặt vuông góc với bó cáp và được liên kết chặt chẽ với cốp pha thành theo thiết kế.
– Neo cố định (neo chết) được đặt trên sàn theo đúng vị trí và cốt thép gia cường đầu neo được lắp đặt đúng theo thiết kế.
– Các tao cáp DƯL được vận chuyển bằng cần cẩn và luồn vào ống ghen sau đó được đặt đúng theo vị trí được đánh dấu trên cốp pha sàn, thành, ống ghen đảm bảo không vặn xoắn.
– Sai số cho phép về vị trí trục đường cáp là ± 5mm theo phương đứng (phương profile); ± 30mm theo phương ngang. Trong trường hợp không thể lắp đặt chính xác vị trí thì điều chỉnh thực tế tại công trình và có ý kiến của các bên.
67.4. Lắp dựng cốt thép thường của sàn (lớp trên) và thép đai
– Sau khi cac bó cáp đã được lắp đặt vào vị trí, việc rải lớp thép trên và thép gia cường đầu cột được tiến hành.
– Cốt thép chủ và thép đai được lắp dựng theo đúng thiết kế và tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 4453-1995.
– Nếu vị trí cốt thép chủ hoặc thép đai cắt qua thép DƯL thì được phép dịch cốt thép thường ra khỏi vị trí đó sao cho vừa đủ không làm thay đổi vị trí của thép DƯL.
67.5 Tạo Profile cho cáp DƯL, lắp đặt ống thông hơi và các chi tiết đặt sẵn
– Sử dụng dây thép buộc 1mm để tạo profile cho cáp DƯL, tại những vị trí profile cao nhất được buộc vào lớp thép trên của sàn, tại những vị trí profile thấp nhất được buộc vào lớp thép dưới của sàn, tại những vị trí trung gian sử dụng con kê bằng thép phi 6. Nhưng phải đảm bảo chắc chắn, cáp không bị xê dịch trong quá trình đổ bê tông. Chi tiết profile được đặt phù hợp với thông số của thiết kế.
– Các ống thông hơi được buộc vào lớp thép trên; vị trí ống thông hơi trên khoảng giữa ống ghen được đặt vào vùng lân cận có profile thấp nhất.
67.6 Đổ bê tông sàn
– Trước khi đổ bê tông sàn cần tiến hành kiểm tra tổng thể mặt bằng để khẳng định rằng cốt pha, đà giáo, thép thường, thép DƯL, các bộ phận neo thép DƯL và các chi tiết đặt sẵn, các vị trí đường ống, đường dây kỹ thuật khác đã được lắp chính xác và cố định đúng theo thiết kế.
– Nếu trong quá trình kiểm tra, phát hiện công việc nói trên chưa đảm bảo yêu cầu thiết kế thì phải tiến hành sửa chữa, bổ sung, điều chỉnh trước khi tiến hành đổ bê tông.
– Tiến hành kiểm tra các công tác chuẩn bị cho việc đổ bê tông như việc tập kết vật liệu, thiết bị đầm, cung cấp điện, phương tiện vẫn chuyển và nhân công. Việc đổ bê tông không được tiến hành nếu như công tác chuẩn bị trên chưa được hoàn tất.
– Bê tông sàn được đổ liên tục theo thiết kế. Thi công đổ bê tông sàn tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 4453-1995.
– Nếu phải bố trí mạch thi công, yêu cầu thiết kế chỉ định vị trí trên bản vẽ để không làm ảnh hưởng đến quá trình kéo căng cáp DƯL, cũng như kết cấu sàn BTƯLT.
– Việc sử dụng máy đầm, phương tiện vận chuyển bê tông không được làm thay đổi vị trí của cáp DƯL cũng như thép thường.
– Thao tác đầm bê tông tại khu vực đầu neo được thực hiện một cách cẩn thận để vừa đảm bảo độ chắc chắn của bê tông, lại vừa đảm bảo không làm xê dịch các bộ phận neo và cáp DƯL.
– Bê tông phải được bảo dưỡng tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 4453-1995.
67.7 Thao tác cốp pha thành và hộc neo PVC
– Sau khi đổ bê tông 12 giờ thì tiến hành tháo dỡ cốp pha thành và hộc neo PVC.
– Việc tháo cốp pha thành và hộc neo PVC cần tiến hành cẩn thận không làm nứt, vỡ bê tông tại khu vực đầu neo.
– Trong khi tháo cốp pha thành và hộc neo PVC cần tiến hành kiểm tra lại cấu tạo đầu neo. Nếu phát hiện thấy có hiện tượng nứt, vỡ bê tông hoặc xê dịch vị trí các bộ phận neo, thép DƯL thì phải thông báo ngay cho kỹ thuật phụ trách DƯL, CHTCT, TVGS để có biện pháp xử lý kỹ thuật kịp thời.
– Phương pháp xử lý kỹ thuật các sự cố nói trên cần được kỹ thuật phụ trách DƯL đề xuất và thông báo qua thiết kế trước khi thực hiện.
67.8. Kéo căng cáp DƯL
– Kéo căng cáp được tiến hành sau khi bê tông đạt cường độ yêu cầu của thiết kế
– Dùng thiết bị thuỷ lực để kéo căng cáp DƯL.
– Trước khi lắp đặt neo công tác và kích thuỷ lực dùng cho việc kéo căng cần phải được kiểm tra để đảm bảo rằng chắc chắn bản neo được đặt vuông góc với trục của cáp DƯL. Vị trí bản neo và thép DƯL không bị xê dịch trong quá trình đổ bê tông sàn.
– Neo công tác và kích thuỷ lực được lắp vào vị trí thích hợp sao cho đảm bảo không làm thép DƯL bị uốn cong, neo được tiếp xúc đều lên bản neo, đầu kích được tiếp xúc đều lên mặt neo.
Độ tụt vào của nêm neo yêu cầu: a0 <= 6mm.
Việc gia tăng lực kéo được tiến hành theo 2 giai đoạn
+ Giai đoạn 1: từ 0 – 1 Po
+ Giai đoạn 2: từ 10% – 50% – 100% Po
Trong đó:(Po: Lực kéo căng thiết kế)
– Cáp được kéo bởi 2 kích đối xứng từ trục giữa ra ngoài.
– Trình tự kéo căng sàn.
Quá trình kéo căng cáp sau khi bê tông đạt cường độ yêu cầu
– Kéo đến 10%Po, hồi kích.
– Sau đó chuyển sang bó tiếp theo, thứ tự kéo lần lượt từ bó đầu tiên đến bó cuối cùng.
– Kết thúc giai đoạn 1(Kéo đến 10%Po) ,tiến hành đánh dấu số thứ tự các tao cáp và ghi số liệu đo L1. Chuẩn bị kéo giai đoạn 2.
– Kéo đến 50%Po, thứ tự kéo lần lượt từ bó đầu tiên đến bó cuối cùng ghi số liệu đo L2.
– Tăng lực kéo từ 50% đến 100%Po, thứ tự lần lượt kéo từ bó đầu tiên đến bó cuối cùng. Ghi số liệu L3.
– Ghi chép kết quả kéo căng.
– Các kết quả kéo căng được ghi chép theo bảng phục vụ cho công tác tính toán trị giãn dài và nghiệm thu công tác kéo căng.
67.9. Cắt đầu cáp thừa
– Sau khi có báo cáo về kết quả kéo căng của từng sàn, phải được nghiệm thu ngay, sau đó tiến hành cắt cáp thừa.
– Việc cắt cáp thừa được tiến hành bằng máy cắt cáp cầm tay.
– Độ tụt vào phía trong mép sàn của cáp còn lại nằm trong khoảng từ (15 ÷ 20)mm.
– Các đầu cáp thừa được thu gom vào nơi quy định (tuỳ theo điều kiện mặt bằng ngoài hiện trường).
67.10. Bảo vệ đầu neo
– Sau khi kết thúc việc cắt cáp thừa, cần nhanh chóng tiến hành công việc bảo vệ đầu neo, đảm báo cáp DƯL không bị ăn mòn dưới sự tác động của điều kiện môi trường.
– Công việc bảo vệ đầu neo được tiến hánh như sau:
+ Vệ sinh lỗ neo.
+ Sử dụng vữa xi măng được pha trộn theo cấp phối mục 3.3.
– Vữa xi măng được đổ vào lỗ neo đảm bảo độ chắc đặc, tránh sự xâm thực của môi trường.
67.11. Bơm vữa
– Việc bơm vữa được tiến hành sau khi công tác bịt đầu neo đã được hoàn tất và nghiệm thu đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, sàn đã được thu dọn đà giáo cột chống, mặt sàn phải được thu dọn vệ sinh sạch sẽ không làm ảnh hưởng đến công tác bơm vữa.
– Vữa bơm được pha trộn theo cấp phối mục 3.3.
– Trước khi bơm vữa vào ống, dùng máy nén khí kiểm tra ống xem có tắc không. Nếu tắc dùng máy khoan để khoan để thông ống; vữa bơm được trộn bằng máy trộn vữa cưỡng bức, thời gian trộn tối thiểu là 4 phút. Trong vòng (5 ÷ 20) phút sau khi trộn, vữa phải được bơm ngay vào ống bơm bằng máy bơm vữa chuyên dụng thông qua hệ thống van chuyên dụng. Sau khi bơm, vữa phải được chạy qua lỗ thông hơi, khi bơm vữa cần được lấy mẫu để kiểm tra cường độ vữa bơm.
– Trong trường hợp thiết bị hư hỏng, ống gen tắc trong quá trình bơm, phần ống chưa được bơm phải được xác định bằng việc khoan thủng ống gen nhưng không làm ảnh hưởng đến cáp, những lỗ khoan này có thể dùng tiếp tục bơm vữa.
67.12. Tháo dỡ ván khuôn, đà giáo
– Việc tháo dỡ cốp pha, đà giáo được tiến hành một cách cẩn thận. Kỹ thuật DƯL phải có mặt tại công trình để xem xét diễn biến của sàn bê tông DƯL trong quá trình tháo dỡ cốp pha và có hiện tượng kịp thời mỗi khi có hiện tượng bất thường xảy ra.
– Phải được chống lại ít nhất 01 chồng giáo tại vị trí giữa ô sàn sau khi toàn bộ cốp pha đã được dỡ bỏ. Phải có ít nhất 02 sàn liên tục tính từ sàn đang thi công trở xuống đảm bảo biện pháp chống lại giáo chống như trên.
– Khi tháo cốp pha sàn phải được sự chấp thuận của tư vấn thiết kế.
67.13. Giám sát chất lượng và nghiêm thu
– Trong suốt quá trình thi công sàn BTƯLT được thực hiện dưới sự giám sát của cán bộ kỹ thuật DƯL, TVGS (cán bộ có đủ chuyên môn về kỹ thuật và kinh nghiệm giám sát thi công sàn BTƯLT căng sau có bám dính) và đại diện chủ đầu tư.
– Mọi diễn biến trong suốt quá trình thi công cần được ghi lại tại nhật ký công trình.
– Kết quả kéo căng của từng tao cáp được ghi tại báo cáo kết quả kéo căng.
- Công tác nghiệm thu
68.1 Nghiệm thu vật liệu cáp DƯL, công tác lắp đặt, cố định cáp, neo
Nghiệm thu chất lượng cáp DƯL, neo, ống ghen, các phụ kiện đi kèm, căn cứ vào chứng chỉ kiểm định chất lượng, kiểm tra thực tế bằng mắt thường tại hiện trường.
Nghiệm thu bảng số liệu cắt các sợi cáp.
Nghiệm thu số lượng, vị trí bó cáp theo cao độ đường cong Profile và theo mặt bằng thiết kế. Sai số lắp đặt lá: ± 5mm theo phương đứng, ± 30mm theo phương ngang.
Các đầu neo phải đặt đúng vị trí, cố định chắc chắn, có đủ lưới thép gia cố theo chi tiết bản vẽ, lắp ống bơm vữa. Định vị bó cáp, đầu neo yêu cầu chắc chắn, đảm bao khi đổ bê tông không bị xê dịch.
68.2 Nghiệm thu công tác kéo căng
Công tác nghiệm thu làm đồng thời với công tác kéo căng cho từng tao cáp, bó cáp tại hiện trường:
– Kiểm tra thiết bị kéo căng, đồng hồ áp lực, các chứng chỉ kiểm định thiết bị kéo căng.
– Chứng chỉ mác BT sàn khi kéo, kiểm tra chất lượng BT tại các vị trí đầu neo kéo căng đảm bảo không bị rỗ. Số hiệu các bó cáp được ghi bằng sơn trên cạnh sàn BT, bên cạnh đầu neo.
– Vị trí neo kéo phải ngay ngắn, thẳng mặt BT, không nghiêng, lệch. Hốc neo, đế neo phải được vệ sinh sạch sẽ.
– Kiểm tra, nghiệm thu theo quy trình kéo: thứ tự kéo trên mặt bằng, thứ tự kéo trong từng bó, các cấp lực kéo quy định, bản ghi số đo trị dãn dài cáp DƯL tại hiện trường cho từng tao cáp.
– Sau khi kéo đủ lực thiết kế quy định, trị dãn dài tao cáp và độ tụt neo nằm trong khoảng cho phép ± 10%, đóng neo bình thường là đạt yêu cầu.
68.3 . Nghiệm thu công tác bơm vữa
Kiểm tra công tác cắt cáp thừa, bịt hốc neo
Kiểm tra từng mẻ vữa trộn theo tỷ lệ quy định: tỷ lệ N/XM, tỷ lệ phụ gia, thời gian trộn (không dưới 4 phút/1 mẻ trộn). Lấy mẫu thử cường độ vữa theo quy định.
Theo dõi quá trình bơm vữa: áp lực bơm đều, quá trình bơm không ngắt quãng lâu, khi vữa ra đầu ống thông hơi, bịt đầu ống.
Sau khi nghiệm thu xong phần bơm vữa là hoàn thành một chu trình thi công. Căn cứ vào các yêu cầu của công việc, từng bước có các biên bản nghiệm thu cho các nội dung cần thiết.
- Biện pháp an toàn khi thi công sàn BT DƯL
Các cán bộ kỹ thuật, kỹ thuật viên va công nhân vận hành thiết bị trên công trường phải được học tập và nắm vững nội quy về ATLĐ theo “Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN 5308-1991” và tuyệt đối tuân thủ công tác an toàn lao động trên công trường.
Trong quá trình thi công sàn BTƯLT, để đảm bảo an toàn ngoài những người có trách nhiệm trong công tác DƯL không được phép đến gần khu vực đang triển khai thi công DƯL.
Tuân thủ các quy định của ban chỉ huy công trường.
Phải chú ý khi mở cuộn cáp tránh việc cáp bật vào người.
Khi dùng máy cắt cáp phải đeo kính phòng hộ.
Trước khi sử dụng sàn thao tác, nhất thiết phải khiểm tra thật kỹ: các liên kết, ván lót sàn, lan can bảo vệ, lưới an toàn, vị trí móc dây an toàn,
Khi vận hành thiết bị căng kéo tuyệt đối không được đứng phía đằng sau kích, đề phòng việc đứt hoặc tụt cáp gây tai nạn nghiêm trọng,…
Nghiêm cấm ném các mẩu cáp thừa từ trên cao xuống.
Công nhân vận hành thiết bị phải kiểm tra thật kỹ hệ thống cung cấp và các công tắc điện, các van cao áp an toàn tự động.